1 Bài 37: Đại từ đứng làm túc từ (Object Pronouns) 05/04/12, 11:01 pm
dkx_95
Thượng tá
Hôm nay chúng
ta sẽ học lại các đại từ nhân xưng, nhưng ở vị trí khác nhé. Trước giờ
các đại từ của ta toàn đứng ở đầu câu, bây giờ ta sẽ xem vị trí phía
sau. Khi đại từ nhân xưng đứng ở sau động từ (có khi đứng tận cuối câu)
chúng ta sẽ không dùng I, He, She, We, They mà dùng những từ này:
I, You, He, She, It, We, You, They. (Subject: chủ từ)
me, you, him, her, it, us, you, them. (Object: túc từ/ tân ngữ)
Chúng ta hãy nhớ mẫu câu này: S - V - O. (chủ từ - động từ - túc từ/ tân ngữ).
Cứ đứng trước động từ là chủ từ (tức là I, He, She, We, They), còn đứng sau động từ là túc từ/ tân ngữ (tức là me, him, her, us, them) nhé. Riêng chữ “you” và “it” không thay đổi nên ta không cần nhớ làm gì.
Các bạn xem hai câu này:
I usually go to school with her.
She usually goes to school with me.
Cũng
là tôi/ cô ấy, nhưng đứng trước động từ phải là “I/ she”, còn đứng sau
động từ sẽ là “me/ her”. Nói thế này cho dễ nhớ: đi ra đường, đi học, đi
làm thì phải mặc đồng phục nghiêm chỉnh (tức là chủ từ), còn về nhà thì
mặc quần áo ở nhà (túc từ), chúng ta không thể làm ngược lại được nhé.
Nhân
thể nói thêm, khi nói một người khác cùng làm một hành động gì với
mình, chúng ta nhớ nói người đó trước nhé, nhường người ta cho lịch sự
mà.
e.g.
My sister and I go to the supermarket every week by bus.
(Chị tôi và tôi đi đến siêu thị mỗi tuần bằng xe buýt.)
He sometimes visits my brother and me.
(Thỉnh
thoảng anh ấy đến thăm anh tôi và tôi. Tiếng Việt nói “thỉnh thoảng” ở
đầu câu nghe hay hơn nên ta đổi vị trí để nghe cho hợp lý.)
Tiếng
Việt ta thường nói “tôi với chị tôi/ tôi với anh tôi”, tiếng Anh nói
ngược lại, chúng ta nhớ để ý những chi tiết nhỏ như vậy.
ta sẽ học lại các đại từ nhân xưng, nhưng ở vị trí khác nhé. Trước giờ
các đại từ của ta toàn đứng ở đầu câu, bây giờ ta sẽ xem vị trí phía
sau. Khi đại từ nhân xưng đứng ở sau động từ (có khi đứng tận cuối câu)
chúng ta sẽ không dùng I, He, She, We, They mà dùng những từ này:
I, You, He, She, It, We, You, They. (Subject: chủ từ)
me, you, him, her, it, us, you, them. (Object: túc từ/ tân ngữ)
Chúng ta hãy nhớ mẫu câu này: S - V - O. (chủ từ - động từ - túc từ/ tân ngữ).
Cứ đứng trước động từ là chủ từ (tức là I, He, She, We, They), còn đứng sau động từ là túc từ/ tân ngữ (tức là me, him, her, us, them) nhé. Riêng chữ “you” và “it” không thay đổi nên ta không cần nhớ làm gì.
Các bạn xem hai câu này:
I usually go to school with her.
She usually goes to school with me.
Cũng
là tôi/ cô ấy, nhưng đứng trước động từ phải là “I/ she”, còn đứng sau
động từ sẽ là “me/ her”. Nói thế này cho dễ nhớ: đi ra đường, đi học, đi
làm thì phải mặc đồng phục nghiêm chỉnh (tức là chủ từ), còn về nhà thì
mặc quần áo ở nhà (túc từ), chúng ta không thể làm ngược lại được nhé.
Nhân
thể nói thêm, khi nói một người khác cùng làm một hành động gì với
mình, chúng ta nhớ nói người đó trước nhé, nhường người ta cho lịch sự
mà.
e.g.
My sister and I go to the supermarket every week by bus.
(Chị tôi và tôi đi đến siêu thị mỗi tuần bằng xe buýt.)
He sometimes visits my brother and me.
(Thỉnh
thoảng anh ấy đến thăm anh tôi và tôi. Tiếng Việt nói “thỉnh thoảng” ở
đầu câu nghe hay hơn nên ta đổi vị trí để nghe cho hợp lý.)
Tiếng
Việt ta thường nói “tôi với chị tôi/ tôi với anh tôi”, tiếng Anh nói
ngược lại, chúng ta nhớ để ý những chi tiết nhỏ như vậy.