1 Bài 43+44 05/04/12, 11:11 pm
dkx_95
Thượng tá
Bài 43: Too, So, Either, Neither
* Too và So có nghĩa là "cũng vậy".
Khi nhắc lại một điều giống người đã nói trước, ta có thể dùng Too, So.
- Too đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy.
e.g
A. I can speak English.
B. I can speak English, too.
Trong thực tế người ta thường dùng động từ đặc biệt (động từ khiếm
khuyết, trợ động từ) để nói ngắn gọn thay vì phải lặp lại cả câu.
e.g
A. I can speak English.
B. I can, too.
A. I am hungry.
B. I am, too.
A: I like films.
B: I do, too
- So đặt ở đầu câu, sau So là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết/ trợ động từ) rồi đến chủ từ.
So + V (đặc biệt)+ Subject.
e.g.
A. I can speak English.
B. So can I.
A. I am hungry.
B. So am I.
Nếu là động từ thường, ta dùng trợ động từ Do, Does.
e.g
A. I like football.
B. I do, too.
A. I drink coffee..
B. So do I.
A. I go to school by bus.
B. So does Tom/ my brother.
* Either và Neither nghĩa là “cũng không".
Khi người thứ nhất nói một điều phủ định và người thứ hai nói giống như vậy, có thể dùng hai từ này.
Either đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy. (có người không phẩy)
e.g
A. I’ m not sick.
B. I’ m not sick, either. (thực tế: I’ m not, either.)
A. I don’t live here.
B. I don’t (live here), either.
Neither đặt ở đầu câu, sau Neither là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) rồi đến chủ từ. (chỗ này giống So)
Neither + V (đặc biệt)+ Subject.
*Lưu ý:
Sau Neither không có not, chúng ta có thể nhớ Neither = not + either, như vậy đã có neither thì không cần not nữa.
e.g.
A. I can’t swim.
B. Neither can I
A. I don’t smoke.
B. Neither do I.
Khi xem phim nước ngoài, chúng ta có thể nghe người ta nói: “Me too”
hoặc “Me neither”, cách đó chỉ dùng khi nói chuyện thôi nhé, dùng trong
văn viết là sai ngữ pháp hoàn toàn đấy.
Bài 44: Đại từ phản thân (Reflexive pronouns)
I - myself
You - yourself (số ít)
He - himself
She - herself
It - itself
We - ourselves (số nhiều)
You - yourselves (số nhiều)
They - themselves (số nhiều)
Self có nghĩa là “bản thân”, và ta thấy khi thì dùng tính từ sở hữu (my,
your, our) khi thì dùng đại từ túc từ (him, her, it, them) kết hợp với
chữ self.Với các đại từ số nhiều We, You, They, ta dùng chữ selves (số
nhiều của self).
Chúng ta có ba cách dùng loại đại từ này:
1. Túc từ: (Object)
Có nghĩa là chủ từ tác động vào chính mình thay vì vào một đối tượng
khác, có thể không cố tình , thí dụ cầm con dao, đáng lẽ cắt bánh, cắt
trái cây thì lại cắt luôn vào tay mình. Chúng ta nhớ điều quan trọng nhất nhé: chủ từ nào dùng đại từ phản thân đó. Chủ
từ I phải dùng myself, chủ từ she phải dùng herself, không thể I lại
kết hợp với himself, herself được. Trong câu mệnh lệnh, chủ từ là you
được hiểu ngầm nên chúng ta sẽ dùng yourself hoặc yourseleves.
e.g
- Oh, I cut myself ! (“Ối, tôi cắt tay tôi rồi”, vì thường là cắt vào tay)
- She usually looks at herself in the mirror. (Cô ấy thường hay soi gương/ nhìn bóng mình trong gương.)
- That electric cooker is automatic. It can turn itself off. (Cái nồi cơm điện ấy là tự động, Nó có thể tự tắt.)
- They teach themselves to play the guitar. (Họ tự học đàn ghita. Tiếng
Việt mình nói là tự học, tiếng Anh lại nói là tự dạy mình)
- Be careful! Don' t hurt yourself!(Coi chừng! Đừng làm chính mình đau!)
2. Dùng để nhấn mạnh:
Câu đã đầy đủ ý nghĩa, nhưng chúng ta thêm đại từ phàn thân để nhấn mạnh
hơn vai trò của chủ từ. Có hai vị trí: đặt ở cuối câu, hoặc đặt ngay
sau chủ từ, vị trí thứ hai nhấn mạnh hơn.
e.g
She makes small shelves herself . (Cô ấy tự đóng những cái kệ nhỏ.)
She herself makes small shelves. (Chính cô ấy đóng những cái kệ nhỏ.)
Câu sau nhấn mạnh hơn việc cô ấy tự làm lấy, không phải ai khác đóng cho cô ấy.
3. By oneself = alone (một mình)
Đây cũng là một cách nói nhấn mạnh, thay vì dùng chữ alone thì dùng “bởi chính mình”
e.g
My father usually sits by himself in the living- room. (Ba tôi thường hay ngồi một mình trong phòng khách.)
Mary always goes to school by herself. (Mary luôn luôn đi học một mình.)
Đây là một số thành ngữ dùng với reflexive pronouns:
- believe in yourself (dĩ nhiên tùy chủ từ, ở đây dùng yourself làm thí dụ tượng trưng thôi.)
- blame yourself
- cut yourself
- enjoy yourself
- feel sorry for yourself
- help yourself (đây là câu mời ăn uống thân mật, có thể xem tương đương như câu "ăn tự nhiên nhé”)
- hurt yourself
- give yourself something
- introduce yourself
- kill yourself
- pinch yourself
- be proud of yourself
- take care of yourself (tự chăm sóc mình, câu này có thể dịch là “bảo trọng nhé”)
- talk to yourself
- teach yourself
- tell yourself
- work for yourself
- wish yourself (luck)
* Too và So có nghĩa là "cũng vậy".
Khi nhắc lại một điều giống người đã nói trước, ta có thể dùng Too, So.
- Too đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy.
e.g
A. I can speak English.
B. I can speak English, too.
Trong thực tế người ta thường dùng động từ đặc biệt (động từ khiếm
khuyết, trợ động từ) để nói ngắn gọn thay vì phải lặp lại cả câu.
e.g
A. I can speak English.
B. I can, too.
A. I am hungry.
B. I am, too.
A: I like films.
B: I do, too
- So đặt ở đầu câu, sau So là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết/ trợ động từ) rồi đến chủ từ.
So + V (đặc biệt)+ Subject.
e.g.
A. I can speak English.
B. So can I.
A. I am hungry.
B. So am I.
Nếu là động từ thường, ta dùng trợ động từ Do, Does.
e.g
A. I like football.
B. I do, too.
A. I drink coffee..
B. So do I.
A. I go to school by bus.
B. So does Tom/ my brother.
* Either và Neither nghĩa là “cũng không".
Khi người thứ nhất nói một điều phủ định và người thứ hai nói giống như vậy, có thể dùng hai từ này.
Either đặt ở cuối câu, sau một dấu phẩy. (có người không phẩy)
e.g
A. I’ m not sick.
B. I’ m not sick, either. (thực tế: I’ m not, either.)
A. I don’t live here.
B. I don’t (live here), either.
Neither đặt ở đầu câu, sau Neither là động từ đặc biệt (động từ khiếm khuyết, trợ động từ) rồi đến chủ từ. (chỗ này giống So)
Neither + V (đặc biệt)+ Subject.
*Lưu ý:
Sau Neither không có not, chúng ta có thể nhớ Neither = not + either, như vậy đã có neither thì không cần not nữa.
e.g.
A. I can’t swim.
B. Neither can I
A. I don’t smoke.
B. Neither do I.
Khi xem phim nước ngoài, chúng ta có thể nghe người ta nói: “Me too”
hoặc “Me neither”, cách đó chỉ dùng khi nói chuyện thôi nhé, dùng trong
văn viết là sai ngữ pháp hoàn toàn đấy.
Bài 44: Đại từ phản thân (Reflexive pronouns)
I - myself
You - yourself (số ít)
He - himself
She - herself
It - itself
We - ourselves (số nhiều)
You - yourselves (số nhiều)
They - themselves (số nhiều)
Self có nghĩa là “bản thân”, và ta thấy khi thì dùng tính từ sở hữu (my,
your, our) khi thì dùng đại từ túc từ (him, her, it, them) kết hợp với
chữ self.Với các đại từ số nhiều We, You, They, ta dùng chữ selves (số
nhiều của self).
Chúng ta có ba cách dùng loại đại từ này:
1. Túc từ: (Object)
Có nghĩa là chủ từ tác động vào chính mình thay vì vào một đối tượng
khác, có thể không cố tình , thí dụ cầm con dao, đáng lẽ cắt bánh, cắt
trái cây thì lại cắt luôn vào tay mình. Chúng ta nhớ điều quan trọng nhất nhé: chủ từ nào dùng đại từ phản thân đó. Chủ
từ I phải dùng myself, chủ từ she phải dùng herself, không thể I lại
kết hợp với himself, herself được. Trong câu mệnh lệnh, chủ từ là you
được hiểu ngầm nên chúng ta sẽ dùng yourself hoặc yourseleves.
e.g
- Oh, I cut myself ! (“Ối, tôi cắt tay tôi rồi”, vì thường là cắt vào tay)
- She usually looks at herself in the mirror. (Cô ấy thường hay soi gương/ nhìn bóng mình trong gương.)
- That electric cooker is automatic. It can turn itself off. (Cái nồi cơm điện ấy là tự động, Nó có thể tự tắt.)
- They teach themselves to play the guitar. (Họ tự học đàn ghita. Tiếng
Việt mình nói là tự học, tiếng Anh lại nói là tự dạy mình)
- Be careful! Don' t hurt yourself!(Coi chừng! Đừng làm chính mình đau!)
2. Dùng để nhấn mạnh:
Câu đã đầy đủ ý nghĩa, nhưng chúng ta thêm đại từ phàn thân để nhấn mạnh
hơn vai trò của chủ từ. Có hai vị trí: đặt ở cuối câu, hoặc đặt ngay
sau chủ từ, vị trí thứ hai nhấn mạnh hơn.
e.g
She makes small shelves herself . (Cô ấy tự đóng những cái kệ nhỏ.)
She herself makes small shelves. (Chính cô ấy đóng những cái kệ nhỏ.)
Câu sau nhấn mạnh hơn việc cô ấy tự làm lấy, không phải ai khác đóng cho cô ấy.
3. By oneself = alone (một mình)
Đây cũng là một cách nói nhấn mạnh, thay vì dùng chữ alone thì dùng “bởi chính mình”
e.g
My father usually sits by himself in the living- room. (Ba tôi thường hay ngồi một mình trong phòng khách.)
Mary always goes to school by herself. (Mary luôn luôn đi học một mình.)
Đây là một số thành ngữ dùng với reflexive pronouns:
- believe in yourself (dĩ nhiên tùy chủ từ, ở đây dùng yourself làm thí dụ tượng trưng thôi.)
- blame yourself
- cut yourself
- enjoy yourself
- feel sorry for yourself
- help yourself (đây là câu mời ăn uống thân mật, có thể xem tương đương như câu "ăn tự nhiên nhé”)
- hurt yourself
- give yourself something
- introduce yourself
- kill yourself
- pinch yourself
- be proud of yourself
- take care of yourself (tự chăm sóc mình, câu này có thể dịch là “bảo trọng nhé”)
- talk to yourself
- teach yourself
- tell yourself
- work for yourself
- wish yourself (luck)